Một nhà vật lý người Đức “Robert Kirchhoff” đã giới thiệu 2 định luật quan trọng về điện năm 1871, mà theo đó chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy điện kháng tương đương của một mạch phức tạp và dòng điện trong các vật dẫn khác nhau. cả hai mạch điện AC và DC đều có thể được giải quyết và đơn giản hoá bằng cách sử dụng 2 định luật này và nó được gọi là định luật kirchhoff về dòng điện (KCL) và định luật kirchhoff về điện áp ( KVL) Định luật kirchhoff về dòng điện (KCL) Theo KCL, Trong bất kỳ mạch điện nào, tổng đại số các dòng điện tại một nút( điểm giao nhau) bằng 0. Định luật này cũng được gọi là định luật dòng điện( curent law) Trong bất kỳ mạch điện nào, tổng đại số các dòng điện vào một nút và dòng điện đi ra tại nút đó bằng 0. Giải thích về định luật 1 kirchhoff ( KCL): giả sử một vài đoạn dây dẫn giao nhau tại điểm A như hình 1. một số dây dẫn thì dòng điện chạy đến điểm A, trong khi đó dòng điện trong một số dây dẫn khác lại có hướng đi ra từ điểm A Xem như các dòng điện đi và...
Định Lý Norton Đây là một định lý rất hữu ích để phân tích mạch điện tương tự như định lý Thevenin. Biến đổi mạch tuyến tính, mạch chủ động và mạng lưới phức tạp thành một mạch điện đơn giản. Sự khác biệt chính giữa định lý Thevenin và định lý Norton là định lý Thevenin cung cấp một nguồn áp và một trở kháng tương đương, trong khi đó định lý Norton cung cấp một nguồn dòng và một trở kháng tương đương mắc song song. Định lý norton có thể được phát biểu như sau: Bất kể mạng điện tuyến tính nào với nguồn áp, nguồn dòng và chỉ có trở kháng có thể thay thế bằng một mạch tương đương với 1 nguồn dòng I N song song với trở kháng R N Các bước đơn giản để phân tích mạch điện thông qua định lý Norton. Ngắn mạch điện trở tải Tính toán/ đo dòng điện ngắn mạch. đây là dòng điện Norton (I N ) Hở mạch nguồn dòng, Ngắn mạch nguồn áp và hở mạch điện trở tải. Tính toán/ đo điện trở hở mạch. Đây là điện trở Norton (R N ) Bây giờ, vẽ lại mạch với dòng điện ngắn mạch đo được (I N ) ở ...
Như bài viết trước chúng ta đã nhắc đến một loại hỏa kế là hỏa kế quang học, nó được đùng để đo nhiệt độ mà không cần tiếp xúc với đối tượng. Các nhà quan sát có thể tính toán được các bức xạ hồng ngoại của nguồn tạo ra nhiệt và so sánh với nhiệt đối tượng làm mẫu. Nhưng nhiệt lượng mà thiết bị có thể nhận biết được bị giới hạn dưới 0,65 microns. Đây là lí do tại sao hỏa kế bức xạ lại hữu ích hơn, vì nó có thể được dùng để đo tất cả nhiệt độ trong dải bước sóng thừ 0,7 microns đến 20 microns. HỎA KẾ BỨC XẠ (RADIATION PYROMETER) Các bước sóng đo được bởi thiết thị được biết đến là bước sóng bức xạ đơn thuần, có nghĩa là, dải phổ biến đối với bức xạ nhiệt. Thiết bị này được sử dụng ở những nơi mà cảm biến đo nhiệt độ không tiếp xúc vật lý được như cặp nhiệt điện, RTD, và điện trở nhiệt bởi vì nhiệt độ cao của nguồn phát. Nguyên lý chính đằng sau một hỏa kế bức xạ là đo nhiệt độ thông qua các bức xạ nhiệt được phát ra tự nhiên của đối tượng. Bức xạ nhiệt này được biết đến như là một hàm c...
Comments
Post a Comment