LÝ THUYẾT VỀ RUNG ĐỘNG MÁY


LÝ THUYẾT VỀ RUNG ĐỘNG MÁY

Sau khi đọc phần này  bạn sẽ nắm  được các vấn đề sau:
-  Hiểu được  cụm từ  rung động của  máy  (machine vibration).
-  Nêu một  số nguyên nhân chủ  yếu  gây  rung động  máy.
-  Giải thích  lý do cần thiết phải theo dõi rung  động  máy
- Tìm hiểu cách thức tiết kiệm chi phí khi thực hiện theo dõi rung động máy.

1.1 RUNG ĐỘNG MÁY LÀ GÌ?

Hầu hết trong chúng ta  đều quen thuộc với rung động hay  dao động,  một vật đang rung động sẽ di  chuyển  qua  lại hay  đi tới và đi  lui.  Chúng ta từng  bắt gặp  các ví dụ về  rung động trong  đời sống hàng ngày:  một quả lắc đang dao động qua lại,  một dây  đàn được gẩy  đang rung,  một chiếc xe tải rung động  khi  chạy  trên địa  hình gồ ghề và các hoạt động về địa  chất gây  ra  sự  chấn động  lớn hay  còn gọi là động đất.
Có nhiều cách thí nghiệm  để thấy  hay  cảm  nhận  một vật  đang rung động. Chúng ta có thể chạm  vào  một vật  đang rung và  cảm  nhận  sự  rung động,  chúng ta  cũng có thể  nhìn thấy  một vật rung  động  đang chuyển động  qua  lại.
 Rung động cũng có thể  tạo âm  thanh  mà tai  ta  có thể nghe  thấy  hay  nhiệt  mà ta có thể cảm nhận.  Bạn thử  trà  đi trà lại bàn chân trên  tấm thảm  nhà  bạn bạn  sẽ thấy  âm  thanh và nóng  ở  bàn chân.

TRONG  CÁC NHÀ MÁY CÔNG NGHIỆP CÓ MỘT KIỂU RUNG  ĐỘNG MÀ CHÚNG TA MUỐN ĐỀ CẬP ĐẾN: RUNG ĐỘNG CỦA MÁY  (MACHINE VIBRATION)
Vậy  rung động  máy  là  gì?  Đơn giản là sự  di  chuyển qua lại của  máy  hoặc các bộ  phận máy.  Tất cả  các thành  phần  máy  di chuyển qua lại hay  dao  động  qua  lại là đang rung động.
Rung động  máy  có thể  có nhiều dạng khác  nhau. Một thành phần  máy  có thể dao  động một khoảng cách lớn hoặc nhỏ, nhanh hoặc  chậm  và có thể  cảm  nhận  được âm  thanh và nhiệt. Rung động  máy  thường có thể cố ý  được tạo ra nhờ  thiết kế  của  máy  và tùy vào mục đích sử  dụng  của  máy  như  sàng rung, phễu nạp liệu, băng tải,  máy  đánh  bóng, máy  dầm  đất, v.v…. Nhưng hầu hết, rung động  máy  là không  mong  muốn và nó thường gây  ra  những hư  hỏng cho  máy.  BÀI  VIẾT NÀY  CHỦ  YẾU  NÓI VỀ THEO DÕI RUNG  ĐỘNG MÁY KHÔNG MONG  MUỐN. Hãy xem  các  ví dụ về rung động máy không mong muốn.


1.2 NGUYÊN NHÂN  GÂY RA  RUNG  ĐỘNG MÁY  LÀ GÌ?

Hầu hết các rung động  máy  là do  một nhiều nguyên nhân  sau:
a)  Có các  lực tác  động  lặp đi lặp lại
b) Sự  lỏng (looseness)
c) Sự cộng hưởng

(a) Có các lực tác động lặp đi lặp lại Hình  ảnh  một chiếc  thuyền  đang neo ở  một vịnh. Sóng đánh bên  mạn tàu, và những cơn song  dài liên tục đánh vào  mạn thuyền, thuyền lắc lư  mạnh.
Thuyền lắc lư  lư  mạnh  là do sóng  tác động  một lực lặp đi lặp  lại nhiều lần vào thuyền.

Hầu hết rung động  máy  là do các  lực lặp  lại giống như  nguyên nhân  gây  ra lắc lư mạnh cho thuyền.  Các  lực mà  lặp lại như  thế sẽ tác động lên các thành phần của  máy và gây cho máy rung động.
1.3 CÁC LỰC LẶP LẠI GÂY RUNG ĐỘNG CHO MÁY NÀY ĐẾN TỪ ĐÂU? 

Hầu hết là do: sự  mất cân bằng động, mất  đồng tâm  trục,  sự  mài  mòn, các bộ phận máy được dẫn động không hợp lý. Xem 4 ví dụ về 4 loại lực tác động lặp lại: Sự mất cân bằng động Các bô phận  máy  bị  mất cân bằng  động do chứa một  điểm  nặng “heavy  spots”  dẫn đến khi quay  xuất hiện  một  lực tác động lặp lại trên  máy. Sự  mất  cân bằng này  thường  gây ra do  mật độ vật liệu phân bố không đều,  sự  thay  đổi kích cỡ  bulong,  sự  xâm  thực bên trong, mất cân bằng  về  trọng lượng, cân bằng  sai, cánh  mô  tơ  điện  không đồng đều, bị gẫy,  bị biến  dạng, ăn  mòn hoặc  các  cánh quạt  bị đóng bẩn.

Mất đồng tâm trục Các thành phần của  máy  không đồng tâm dẫn  đến tạo các lực tác động lặp lại  trên máy khi quay.  Sự  mất đồng  tâm thường do lắp ráp  sai, do sàn  bệ đặt  máy  không phẳng, do sự  dãn nở  nhiệt, tạo sự  xoắn do xiết quá chặt và do gắn khớp nối  sai.

Sự mài mòn Sự  mài  mòn gây  ra  một  lực lặp lại trên  máy  bởi sự  cọ xát của các bề  mặt  bị  mài  mòn. Sự  mài  mòn của vòng  bi, các bánh  răng, dây  đai thường do  sự  lắp ráp không đúng, bôi trơn kém, khuyết tật trong quá trình sản xuất và do quá tải.

Điều này  gây  ra  một lực lặp lại trên  máy  do  sự  cung cấp năng lượng  gián đoạn. Ví dụ bơm hút  không khí theo từng xung,  động cơ  đốt trong  mất đánh lửa,  sự  gián đoạn tiếp xúc của chổi  chuyển  mạch trong động cơ  điện  một chiều.

(b) SỰ LỎNG LOOSENESS
SỰ LỎNG của các chi  tiết  máy  gây  ra rung  động  máy. Nếu các các chi tiết  máy  trở nên lỏng, sự  rung động  đang đang  ở  mức cho  phép có thể  trở  nên  quá  mức và không thể kiểm  soát.
SỰ  LỎNG có thể gây  ra rung ở  máy  quay  và cả máy  không quay.  Nguyên nhân thường là do  khe hở  vòng bi quá lớn, lỏng bulong  móng,  sự  tách rời  của các chi tiết lắp ghép, sự  ăn  mòn và sự  nứt của các kết cấu kim  loại

(c) SỰ CỘNG HƯỞNG
Hình  ảnh  một em  bé đang đánh đu  tự  do trên  một cái đu  mà không có sự  đẩy  của ai  đó. Nếu chúng  ta quan  sát  gần, chúng  ta sẽ thấy  cậu bé đang  đu với  một  tốc độ riêng. Qua ví dụ, chúng ta có thể thấy  rằng cậu  bé  mất  3  giây  mới  hoàn thành  một chu kỳ  đu.

Vận tốc đu  của cậu  bé  thực tế là  một tính chất  vật lý của hệ  đu của  cậu bé, nhiều  như chính trọng  lượng của  cậu bé, là  một đặc tính  vật lý của cậu bé. Đó là  tốc độ  mà  lúc đó cậu bé có khuynh hướng đu qua lại  khi đang ngồi trên chiếc đu đó. Đó là vận tốc  đu riêng (hay  tự  nhiên) của cậu bé trên  cái đu này  và chỉ có  một cách  duy  nhất để cậu ta có thể thay  đổi nó là giao thoa với sự  đu tự  nhiên bằng cách tự  cậu ta  đẩy  bằng chân để thay  đổi tình trạng,  hay  trà xát chân  cậu ta trên  mặt đất hay  bằng cách  khác nào đó. Máy  cũng có khuynh hướng rung ở  các vận tốc dao động  xác định. Vận tốc dao động khi một  máy  có khuynh hướng rung  được gọi  là vận tốc dao động  riêng. Vận tốc  dao động riêng  của  một  máy  là  vận tốc  rung động  của các dao động tự  nhiên của  máy.  Đó là vận tốc để  máy  có  rung động. Một  máy  duy  trì rung động tự  do sẽ  có khuynh  hướng rung  ở  vận  tốc riêng dao động tự  nhiên.
Hầu hết các  máy  đều  có từ  hai vận tốc  dao động riêng trở  lên. Ví dụ  một  máy  bao gồm 2 nền  móng với các vận tốc dao động riêng khác nhau sẽ  có ít nhất hai vận tốc  dao động riêng.  Nói chung,  máy  càng nhiều thành  phần tổ hợp thì càng có  nhiều vận tốc dao động riêng.
Bây  giờ  xem  xét lại trường hợp  cậu bé đang đu. Nếu chúng ta tác  động lực đẩy  lặp lại vào cậu bé nhằm  cho cậu ta đu qua  thời gian cao hơn và cao hơn  nữa.

Tuy  nhiên chúng ta  chỉ  làm  cho cậu  bé đu  ngày  một cao hơn nếu  chúng ta đẩy  cùng với nhịp  đu. Nếu  nhịp  đẩy  của chúng ta không đúng, tức là  khi cậu ta đi lên ta lại đẩy xuống, cậu  bé sẽ không  đu như  ta  mong  muốn.  Để đạt được điều đó  nhịp đẩy  của chúng ta phải hòa cùng  nhịp vận tốc dao động  riêng của cậu  bé. Ví  dụ  chúng ta đẩy vào thời gian  mà cậu bé đạt đến điểm cao nhất, như  thế cậu bé sẽ đu  nhanh hơn  và cao hơn.
Điều gì sẽ  xảy  ra nếu  máy  của chúng ta, “bị  đẩy”  bởi  một lực lặp lại với nhịp  điệu trùng với  vận tốc  dao động riêng của  máy? Máy  sẽ rung động  ngày  một tăng  do lực lặp lại  kích thích  máy  rung ở  một vận tốc gần với vận  tốc riêng.  Rung  động  máy  sẽ ngày  càng  mãnh liệt  và quá  mức  cho phép.  Một máy  rung động theo cách thức trên được cho là đã bị cộng  hưởng.
Một lực lặp lại  gây  ra sự  cộng hưởng có  thể nhỏ và có thể  do xuất phát từ  một chuyển động của  một thành phần tốt của  máy. Một lực lặp lại nhỏ có thể  sẽ không gây  một vấn đề gì cho đến khi bắt đầu gây  ra sự  cộng hưởng. Tuy  nhiên sự  cộng  hưởng nên luôn tránh khi nó gây  ra  phá  hủy  nhanh  chóng  và khốc liệt. Ví  dụ toàn  bộ  cầu sẽ sụp  đổ do vận tốc dao động riêng bị kích thích và hài hòa với nhịp điệu diễu binh của tốp lính.

1.3 TẠI SAO PHẢI THEO DÕI RUNG ĐỘNG MÁY? 

Để làm  tốt  công việc theo dõi rung  động  máy  và thu được nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, chúng ta phải hiểu và trả lời các câu  hỏi trên.
Theo dõi các  đặc tính rung động của  máy  cho  chúng ta nắm được tính hình sức khỏe của  máy. Chúng ta  có thể sử  dụng thông tin  này  để theo dõi các vấn đề hư  hỏng có thể đang tiển triển.

Tại sao lại chú ý đến tình trạng của  máy?  Tại  sao không  chạy  máy  lien tục cho đến khi hư  hỏng và sửa chữa?
Vận hành  máy  cho  đến  khi hư  hỏng có thể chấp nhận được nếu  máy  đó dùng  một lần, tuy  nhiên hầu hết các  máy  đều không dùng  một lần vì giá thành cao. Nếu chúng  ta theo  dõi lien tục tình  trạng  máy,  chúng ta có  thể nhận thấy  bất cứ  các vấn đề đang tiến  triển, vì thế chúng ta có thể sửa chữa khắc phục  vấn đề  đó khi nó  vẫn đang tiến triển.
Trái lại nếu  chúng ta  không theo  dõi  máy  để theo phát hiện các rung  động không  mong muốn thì  máy  sẽ vận hành giống  như  vận hành cho đến khi hư  hỏng. Bởi vì theo dõi rung động  máy  tìm ra các rung  động gây  hư  hỏng tiềm  tang, nên  chúng ta có thể ngăn ngừa các  những hư  hỏng đó và tiết kiệm  thời  gian,  tiền  bạc và sự  hư hỏng. Vậy  làm  cách  nào?
Dưới đây  chúng ta liệt  kê các vấn đề  phổ biến  mà  có thể tránh nhờ  việc theo dõi rung động  máy.

(a) MÁY BỊ PHÁ  HỦY NGHIÊM TRỌNG
Các rung động  máy  nếu không được  theo dõi  đúng  mức sẽ dẫn phá hủy  máy  nghiêm trọng, đòi hỏi chi  phí cao trong sửa chữa hoặc  thậm  trí thay  toàn  bộ  máy.  Tuy  nhiên nếu tình trạng  máy  được theo dõi thường xuyên, các hư  hỏng  tiềm  tàng có thể được theo dõi và  khắc phục sớm, khi đó công  việc sửa chữa sẽ đơn giản hơn, nhanh hơn và rẻ hơn.
(b)  MÁY TIÊU THỤ  NĂNG LƯỢNG MỨC  CAO
Một  máy  đang rung thì  tiêu thụ năng lượng cao hơn, ví  dụ như  tải cao hơn thì  tiêu thụ điện lớn hơn. Chúng ta  có thể tối thiểu vấn  đề  này  bằng cách theo  dõi  và bảo dưỡng máy  thường xuyên.
(c) MÁY KHÔNG  SẴN SÀNG
Bởi vì  máy  không được theo dõi thì giống như  vận hành cho  đến khi  hư  hỏng, thì lúc đó  máy  sẽ thường xuyên phải ngừng  đột ngột,  không có kế hoạch  để sản xuất.
(d) CHẬM  TRỄ TRONG VIỆC  GIAO  HÀNG
Bởi vì  máy  không được theo dõi thì giống như  vận hành cho  đến khi  hư  hỏng, thì lúc đó  máy  sẽ thường xuyên phải ngừng  đột ngột,  không có kế hoạch  làm mất sản phẩm hoặc chậm  ra  sản phẩm, thời gian  giao hàng sẽ  bị ảnh hưởng.
(e)  Ứ  TRỆ SẢN PHẨM Ở MỘT  CÔNG ĐOẠN SẢN  XUẤT
Bởi vì  máy  không được theo dõi thì giống như  vận hành cho  đến khi  hư  hỏng, thì lúc đó  máy  sẽ thường xuyên phải ngừng  đột ngột,  không có kế hoạch  một  công đoạn  nào đó, làm  sản  phẩm  bị ứ  trệ.
(f) BẢO TRÌ KHÔNG  CẦN THIẾT
Máy đang chạy  tốt  mà  tiến hành sửa chữa hoặc thay  mới  chi tiết  khi  vẫn còn tốt  sẽ dẫn đến lãng phí. Để tránh  điều đó cần  phải theo dõi tình trạng  máy  thường xuyên và chỉ sửa chữa khi cần thiết.
(g) CHẤT  LƯỢNG  SẢN PHẨM KÉM
Máy đang chạy  có thể  có những hư  hỏng  mà  không ảnh  hưởng lắm tới chức năng bình thường của  máy  của  máy,  nếu không được phát hiện sớm thì hư  hỏng này  có thể  làm giảm  chất lượng sản phẩm.  Đây  là  một trường  hợp nguy  hiểm.  Nếu  máy  được theo dõi thường xuyên  thì ít khi  dẫn tới tình trạng  này.
(h) LÀM XẤU HÌNH  ẢNH CỦA CÔNG TY
Bởi vì  máy  không được theo dõi thì giống như  vận hành cho  đến khi  hư  hỏng, thì lúc đó  máy  sẽ thường xuyên phải ngừng  đột ngột,  không có kế hoạch  làm mất sản phẩm hoặc chậm  ra  sản phẩm, thời gian  giao hàng sẽ  bị ảnh hưởng, làm  mất  lòng tin của khách hàng.
(i) TĂNG  RỦI RO VỀ  SỨC KHỎE CHO  CON NGƯỜI
 Vì khi  máy  rung cao sẽ  gây  ra tiếng  ồn và lắc  mạnh làm  người công  nhân  mất đi sự thoải  mái và cảm  thấy  không khỏe để tạo ra sản phẩm  cho công ty.  Và khi sự  ngừng máy  đột ngột không kế  hoạch làm  người công  nhân không có việc  làm  và làm  phá sản kế hoạch sản xuất.

1.4 Rung động máy được mô tả như thế nào? 

Để phân tích chính  xác  tình trạng  máy, đầu tiên bạn phải  mô tả chính  xác các trạng thái hay  các  triệu chứng của  máy. Làm sao để  có thể  mô tả chính xác các trạng  thái rung động? Sự  phân tích rung động  mô tả tình  trạng của  một  máy  như  thế  nào?
Phần này  chúng ta  sẽ trình bày  các  phương pháp cơ  bản  mô tả rung động  máy. Sau khi đọc phần này  chúng ta sẽ:
-  Biết hai phương pháp  quan trọng  nhất để  mô  tả rung động  máy.
-  Tìm  hiểu  các thuật  ngữ  “biên độ”
-  Tìm  hiểu  các thuật  ngữ  “tần số”
-  Tìm  hiểu  biểu đồ  phổ  tần số (spectrum) và  tín  hiệu dạng  sóng (waveform) là gì?
Rung động  máy  được  mô  tả như  thế  nào?
Bằng cách xem, cảm nhận và lắng  nghe rung  động  máy,  có lúc chúng ta có thể xác định được độ  mạnh của  rung động  một cách tương đối.  Chúng ta có thể quan sát các loại rung động  máy  xuất hiện rất  mạnh hoặc đáng chú ý hoặc không  đáng kể. Chúng ta cũng có thể  chạm  vào  vị trí vòng  bi đang  rung và cảm  nhận sức nóng hoặc nghe  thấy tiếng ồn, và  từ  đó kết luận rằng có  vấn đề với  vòng bi. Tuy  nhiên  việc  mô  tả rung động chung chung  như  thế là không chính  xác và phụ  thuộc vào sự  đánh giá chủ quan của  mỗi  người. Có  thể người này  cho là  mạnh quá người khác lại cho  là có thể  chấp nhận được. Sự  mô  tả bằng lời  nói thường  không đảm bảo độ tin cậy. Để phân tích chính  xác  một rung  động, nó cần  thiết phải  mô tả sự  rung động theo  một cách thức nhất quán và  đảm  bảo độ tin cậy.  Sự  phân tích rung động  dựa trên sự  mô tả bằng con số hơn là sự  mô  tả bằng  lời nói, giúp cho việc phân tích  và  truyền đạt  được chính xác.

Có hai con  số quan  trọng nhất  mô  tả rung  động  máy  là biên độ (amplitude) và tần  số (frequency). Biên độ  mô tả  mức độ  rung động  và tần số  mô  tả  tốc độ dao động  của  rung động. Cả biên độ và tần số rung  động cung  cấp cơ  sở  cho việc xác định nguyên  nhân gốc rễ  của rung động. Biên độ là gì? (Amplitude?) Biên độ rung động  là độ lớn của sự  rung động. Một  máy  với biên  độ rung động lớn thì  sẽ có  một chuyển  động  dao động  mạnh,  nhanh và lớn. Nếu biên độ càng lớn thì  chuyển  động  này  càng lớn hoặc ứng  suất gây  ra  bởi máy  càng lớn và khả năng dẫn đến  hư  hỏng  máy  càng lớn. Vì thế  mà biên độ cho thấy  mức độ “khốc liệt”  của rung động. Nói chung,  mức độ hay biên  độ của  rung động  còn liên hệ  tới:
(a) khoảng chuyển động rung động
(b) tốc độ của chuyển động
(c) lực kết hợp với chuyển động Nhưng trong  hầu hết các trường hợp, tốc độ  và  biên độ vận tốc (velocity amplitude)của  máy  cho  thông tin  hữu ích về tình trạng của  máy. Vậy  vận tốc  là gì?  Nó  đơn giản là tốc độ  được đo theo  một chiều  xác định. Xem hình:

Biên độ vận tốc có  thể  biểu diễn theo  các  thuật ngữ  như  peak value (giá trị đỉnh) hoặc RMS (root-mean-square value  –  giá  trị hiệu  dụng). Biên độ vận tốc tối  đa  hay  đỉnh (peak) của  một máy  đang  rung động  đơn giản là giá trị tốc độ rung  động  maximum (peak)  có được của  máy  trong  một chu  kỳ  thời gian. Xem hình:

Trái ngược với biên độ  vận tốc tối  đa, biên  độ  vận tốc RMS của rung  động  máy  cho chúng ta biết năng lượng rung động của  máy.  Năng lượng rung động  càng cao, biên độ RMS càng  lớn. Cụm từ  ‘root-mean-square’ thường viết tắt là rms  và nên  nhớ  rằng biên độ rms luôn luôn thấp hơn biên độ tối đa hay  biên độ đỉnh  (peak amplitude). Làm sao để  quyết định  chọn đơn  vị biên  độ đỉnh hay  biên  độ rms  để  sử  dụng?  Nó chỉ là vấn đề  mang tính  cá  nhân. Tuy  nhiên chú ý  nếu đã chọn  một đơn vị  nào thì phải sử dụng giống nhau gữa các lần đo để  có thể thực hiện so sánh các số đo. Hai đơn vị biên độ vận  tốc được sử  dụng  phổ biến là inches/second  (in/s) và millimeters/second (mm/s). Tần số là gì? (Frequency?) Khi một thành phần của máy  đang  rung động  nó sẽ lặp lại  các chu  kỳ  chuyển động. Phụ thuộc  vào lực gây  ra sự  rung động, thành  phần của  máy  đó sẽ  dao động nhanh hay chậm. Ở tốc độ  mà  một thành phần của  máy  dao động được gọi là  tần số dao động hay  tần số rung động.  Tần số  rung  động càng  nhanh thì dao động càng nhanh. Bạn có thể  xác định  tần  số của  một  thành  phần  đang rung  động bằng cách đếm  số  chu kỳ  dao động sau  mỗi giây.  Ví dụ,  một thành phần  đi qua  5 chu kỳ  trong 1 giây  có nghĩa là nó  đang rung  động ở  một tần số 5 chu kỳ/giây  (5cps). Như  hình vẽ dưới  đây,
một chu kỳ  tín hiệu, đơn giản là hoàn thành  một đoạn đồ  thị  mà  mô tả tín hiệu.

Giống như  nhịp  mạch  của con người  hay  tần  số cho thấy  tình trạng  mạch kích thích của con người  hay  tình  trạng sức khỏe  tổng quát, tốc độ rung động hay  tần số của  một thành phần  rung động của  máy  rất hữu  ích vì cho thấy  được tình trạng  của  máy. Tần số cùng với biên độ, luôn luôn được biểu  diễn với cùng  một  đơn  vị. Thường đơn vị của tần số là cps  (cycles per second), Hz  và  cpm  (cycles  per  minute): 1Hz = 1 cps = 60 cpm Thế nào là một biểu đồ dạng sóng (Waveform)? Biểu đồ hiển thị các  tín  hiệu điện của  một  quả  tim đang đập của  một người (biểu đồ điện tim  hay  điện tâm  đồ electrocardiogram ECG) rất hiệu quả trong  việc phân tích tình trạng sức  khỏe quả  tim  của con người. Với cách làm  tương tự  như  vậy,  biểu đồ hiển thị rung động  của  là công cụ hữu  ích để phân tích sự  rung động  tự  nhiên của  máy. Chúng ta có thể tìm thấy  các  manh  mối về  nguyên  nhân và  mức độ của rung động trong biểu  đồ biểu  diễn  rung động. Sự  biểu diễn này  thường sử  dụng để  phân tích  rung động  được gọi là  waveform  (biểu đồ dạng sóng). Một waveform  là  một sự  biểu  diễn  mang  tính đồ  họa  về  mức độ rung động thay  đổi theo  thời  gian. Hình  dưới đây  cho ví dụ về  một biểu đồ waveform vận tốc. Một biểu đồ  waveform  vận tốc  đơn giản là một đồ thị  cho thấy  vận tốc của  một thành phần  đang rung động thay  đổi theo thời  gian.

Những thông  tin  mà  một waveform  cho biết,  phụ thuộc  vào thời khoảng và độ phân giải của  một waveform. Thời khoảng của  một  waveform  là  tổng chu  kỳ  thời gian qua đi  mà có thể biết được  từ  một  waveform. Trong hầu hết các  trường hợp,  một vài giây là đủ. Độ phân giải  của  một waveform  là  một  số đo  mức độ  chi tiết trong waveform  và được xác định  bằng số  điểm  dữ  liệu  mô tả hình dạng của  một waveform.  Nếu càng nhiều điểm thì biểu đồ waveform càng chi tiết. Thế nào là một spectrum (biểu đồ dạng phổ)? Một loại biểu diễn  khác thường được sử  dụng  phổ biến trong phân tích rung động là biểu đồ spectrum.  Một  spectrum  là  một biểu đồ biểu diễn  các tần số ở  một thành  phần máy  đang rung động cùng với các  biên độ  ở  mỗi tần số đó. Hình  dưới  đây  là  một  ví dụ về  một spectrum  vận tốc.

Nhưng tại sao  một thành phần  máy  duy  nhất  mà lại có đồng thời rung  động ở  nhiều hơn  một tần số. Trả lời nằm trong  thực  tế rằng, sự  rung động  máy,  khác với sự  chuyển động dao  động đơn giản của  một  quả lắc, nó không chỉ có  một chuyển động rung  động đơn giản  mà thông thường  nó bao  gồm nhiều chuyển động  rung động  xảy  ra đồng  thời. Lấy  ví dụ,  spectrum vận tốc của  một gối đỡ  thường cho thấy  rằng vòng bi đang  rung động không chỉ ở  một tần số  mà ở  nhiều tần số  khác nhau.  Sự  rung động ở  một  vài tần số có thể là  do chuyển  động của các  chi tiết  trong vòng  bi, ngoài ra còn ở  các tần số khác là do sự  tác động  của các răng của bánh  răng hoặc có  các tần số  khác là do sự quay  tròn của cánh quạt làm  mát motor. Một spectrum  cho  thấy  các tần số  mà ở  đó  xảy  ra sự  rung động nên nó là công cụ  phân tích rung động rất  hữu ích. Bằng việc phân  tích các tần số  riêng của  một thành  phần máy  đang rung động cũng như  các biên  độ tương ứng với  mỗi tần số  đó, và  chúng ta có thể tìm  ra có sự  liên  hệ với nguyên nhân gây  ra  rung động và tình trạng của  máy. Ngược lại,  một waveform  lại không cho thấy  một cách rõ  ràng các  tần số  mà ở  đó xảy ra sự  rung động. Thay  vào đó,  một waveform  lại chỉ biểu  diễn giá  trị  tổng thể overall. Cho nên sẽ  không  dễ dàng khi chẩn đoán  hư  hỏng bằng biểu đồ  waveform.


Cho nên ngoại trừ  có  một vài trường hợp  đặc  biệt,  các spectrum  đóng vai trò là công cụ quan trọng cho việc  phân tích rung động  máy. Các thông tin  mà  một spectrum  chứa đựng  phụ thuộc vào  giá trị  Fmax (tần số maximum)  và độ phân  giải (resolution) của  spectrum  đó.  Fmax là  giới hạn tần số  của một spectrum có  thể biểu diễn. Giá  trị Fmax này  bao nhiêu phụ thuộc  vào tốc độ  vận hành của  máy.  Tốc  độ  vận hành càng cao thì  Fmax càng  phải cao. Độ phân giải  của một spectrum là  một số  đo  mức độ chi  tiết của  spectrum, và được xác  định bởi  số đường phổ  mô tả hình  dạng của  biểu đồ spectrum. Càng  nhiều đường  phổ thì  mức độ chi tiết của spectrum càng cao.
1.5 Rung động máy được đo như thế nào? 
Trong phần  trước, chúng ta đã nhận ra  một công cụ phân  tích rung động rất quan trọng đó là spectrum  (biểu đồ  dang phổ).  Khi chúng  ta  đo rung  động  máy  chúng ta thường đo các spectrum  rung động, khi  mà spectrum  của  một thành phần  rung động nói  cho chúng ta biết  một sự  liên hệ với tình trạng  máy  cũng như  nguyên nhân  gây  ra rung động. Nói  một cách tự  nhiên, spectrum  đóng vai trò sống  còn,  vì những thông tin có giá trị và đạt được độ chính xác. Những điều gì  cần phải  chú ý để đảm bảo các  số đo được chính xác? Cách đo nên được thực  hiện như  thế nào và nên đo cho những  máy  nào? Trong phần  này  chúng  ta sẽ đi trả lời cho các câu hỏi này. Sau khi  đọc phần này,  chúng ta sẽ  có thể:
(a) Nhận ra  những  máy  nào cần phải theo dõi rung động
(b) Tìm  hiểu các cảm biến đo rung  động được  gắn như  thế nào
(c) Xác định  được cần  cài đặt các thông số  đo  nào
(d) Cách lấy số đo một cách có hệ thống
 1.6  NHỮNG MÁY NÀO CẦN  PHẢI  THEO DÕI RUNG ĐỘNG 
Khi quyết  định  máy  nào cần theo dõi, các  máy  thiết  yếu critical nên được ưu tiên so với các  máy  khác.  Cũng giống như  theo dõi  sức khỏe của con  người.  Là không  đúng nếu ta thường  xuyên theo dõi sức khỏe của  một người hoàn  toàn  khỏe mạnh  mà  lại không chú  ý đến người  thực sự  cần thiết.  Áp dụng tương tự  với việc theo dõi tình trạng của  các  máy  móc. Nói chung,  việc lựa chọn các  máy  thiết  yếu  cần được theo dõi dựa trên các quy  tắc  cơ bản sau đây  để tránh  sự  tốn kém  không cần thiết:
(a) Các  máy  đòi hỏi  việc sửa chữa khó khăn, lâu dài và tốn  kém  khi bị  hư  hỏng.
(b) Các máy  thiết  yếu đối với việc  tạo ra sản phẩm  và sự  vận  hành chung của cả nhà máy.
(c) Những  máy  mà có tần suất hư  hỏng cao.
(d) Những  máy  mà đang được đánh giá về độ  tin cậy.
(e) Những máy mà ảnh hưởng tới an toàn sức khỏe con người và môi trường sống.
1.7  CÁC THIẾT BỊ ĐO LÀM VIỆC NHƯ  THẾ NÀO? 
Trước khi lấy  số đo rung động, bạn phải gắn  một cảm  biến  mà có thể theo dõi rung động của  máy  được đo.  Có nhiều loại cảm  biến đo rung  động khác nhau. Tuy  nhiên loại gia tốc  kế accelerometer thường  được sử  dụng nhất  vì có nhiều  ưu điểm  hơn các loại khác. Gia tốc kế  là  một cảm  biến  mà tạo ra một tín hiệu điện  mà  tỉ lệ với sự  gia tốc của thành phần rung  động. Vậy  gia tốc  của  một  thành phần rung động là  gì?  Nó là một số đo về  lượng thay  đổi của vận tốc của thành phần rung động. Tín hiệu gia tốc được tạo ra bởi gia tốc kế  gắn  trên thiết bị đo rung động và lần lượt chuyển đổi  tín hiệu  thành  một tín  hiệu vận tốc. Phụ thuộc vào sự  lựa  chọn của  người sử  dụng, tín hiệu có thể  biểu diễn thành biểu đồ dạng sóng vận tốc (waveform  vận  tốc) hay  một biểu đồ phổ vận tốc (spectrum  vận  tốc). Một spectrum  vận tốc được chuyển đổi từ  biểu đồ  waveform  vận tốc bằng  một công thức toán học gọi là  Fast Fourier Transform  hay  FFT (gọi là chuyển  đổi Fourier). Sơ đồ dưới đây giải thích đơn giản cách thu thập dữ liệu rung động.

1.8 CẢM BIẾN GIA TỐC KẾ ĐƯỢC GẮN NHƯ THẾ NÀO? 
Hầu hết các  máy  đều  có các cơ  cấu  quay.  Moto, bơm,  máy  nén,  quạt,  băng tải, hộp số, tất  cả  đều liên quan  đến các cơ  cấu  chuyển  động quay  và  thường sử  xuyên sử  dụng trong các  máy. Hầu hết các cơ  cấu quay  đều có ổ  đỡ  để đỡ  toàn bộ trọng  lượng của  các bộ phận  quay và  chịu các lực tổ hợp  của chuyển  động quay  và rung động. Nói  chung,  một lượng lớn lực được đỡ  bởi  ổ đỡ.  Và cũng không ngạc nhiên hư  hỏng luôn xảy  ra tại ổ đỡ  và đây là nơi xuất  hiện và  phát  triển các hiện tượng hư  hỏng. Vì vậy  các số đo rung  động thường  được lấy  ở  vị trí ổ  đỡ  của  máy, với cảm  biến gia tốc gắn tại  hoặc gần  vị  trí các ổ đỡ. Khi kết luận về tình trạng  máy, phụ thuộc  vào  độ chính xác của số  đo,  cách chúng  ta lấy  số đo phải chú  ý cẩn thận. Và  nên nhớ  rằng, cách chúng ta gắn  cảm  biến đo rung động phụ thuộc rất  nhiều tới độ chính xác  của  phép đo. Vậy  gắn cảm biến gia tốc như  thế  nào  để đảm  bảo độ chính xác của số đo và sự  an toàn. Sau đây  là vài  hướng dẫn:
(a) Gắn càng  gần với vị  trí ổ đỡ  càng tốt

(b) Gắn đầu  đo gia tốc  phải đảm  bảo vững chắc

(c) Đảm  bảo  gắn đúng  chiều

(d) Chỉ gắn  cùng  một đầu đo gia tốc cho cùng  một vị trí  đo

(e) Vị trí gắn của  máy  được đo phải  đảm  bảo  độ vững chắc

(f) Thao tác sử  dụng cẩn thận tránh  làm  hư  hỏng đầu đo  và dây  cáp kết nối

(g) Người đo  phải đảm  bảo an toàn  khi đo


1.9  CÁCH CÀI  ĐẶT  THÔNG  SỐ ĐO 
Các thông  số đo là  gì?
Các thông  số đo là  xác  định chi tiết cách thực  hiện lấy  số  đo. Bằng việc xác định các thông số đo, chúng ta xác định cách  mà dữ  liệu được thu thập và được xử  lý trước khi hiển thị cho chúng  ta xem.  Trước khi  lấy  một  số đo rung  động chúng  ta cần xác định các thông số nào  được  sử  dụng. Các thông  số của số đo  rung động  có thể được  giống với những chi  tiết “cái gì và  bằng cách nào” mà một bác sĩ phải xác định trước khi tiến hành kiểm tra sức khỏe. Bây  giờ  chúng ta  sẽ xem  các thông  số đo  được cài đặt như  thế  nào khi chúng ta  đo  một spectrum. Một vài giá  trị thông số  đo và chúng có ý nghĩa như  thế nào? Các thông  số được sử  dụng để đo các spectrum rung động  có thể chia  ra 4 loại, cụ  thể là các thông  số đo  xác  định:
(a) Việc thu  thập dữ  liệu bằng cách  nào?
(b) Bao nhiêu dữ  liệu  và thời gian  bao lâu  cho  việc thu thập dữ  liệu?
(c) Dữ  liệu được xử  lý  bằng cách nào?
(d) Dữ liệu được hiển thị như thế nào?

(a) Việc thu thập dữ liệu bằng cách nào?
Các thông  số  mà xác định cách thu  thập dữ  liệu là ‘trigger  type’ và  các thông số  được lập danh sách trước trong ‘sensor  setup’. ‘Trigger type’ là thông  số  mà nói lên cách  để thiết bị bắt  đầu đo.  Nếu  cài đặt chế độ ‘free run’, thiết bị sẽ  lấy  số đo liên tục, nếu cài đặt chế độ  ‘single’, chỉ một số đo cho một lần đo  được lấy.Thông thường cài đặt trong thiết bị là  ‘free run’. Thông số trong chế  độ  ‘sensor setup’ cho  biết  loại cảm  biến gia tốc  nào được sử  dụng để đo. Nếu  loại cảm biến gia tốc ICP  được sử  dụng trong  thiết bị. ‘Drive curent’ cần được  mở  và  độ nhạy  ‘sensitivity’  của cảm  biến gia tốc  phải phù  hợp  với card trong thiết bị. ‘Settling time’  là thời gian cần thiết để  cảm  biến và  thiết bị  nhận ra nhau trước khi tiến hành đo.  Bạn cũng có thể  sử  dụng cài  đặt giá trị ‘settling  time’ mặc định của máy  (mà thay  đổi cùng  với giá trị  Fmax)  để bảo đảm  số đo chính  xác.

(b) Bao nhiêu dữ liệu và thời gian bao lâu cho việc thu thập dữ liệu?
Các thông  số  mà xác định bao nhiêu dữ  liệu và  thời gian  bao lâu cho việc thu thập  dữ liệu?  là thông số ‘Fmax’, ‘spectral line’ và ‘Overlap percentage’. Trong phần  2 chúng ta  đã  lưu  ý rằng  Fmax càng cao thì giới hạn  tần  số trong spectrum càng lớn và lượng thông tin thu được trong  spectrum  cũng  nhiều  hơn. Vì vậy  nếu  giá trị  Fmax cao, dữ  liệu sẽ hiển thị lên biểu  đồ được ở  tần số rung  động cao. Để có thể thu thập  thông  tin  liên quan đến các tần số  rung động  cao, tần số  đo hay tốc độ thu  dữ  liệu cũng  cần phải cao, và do  đó  tốc độ đo sẽ cũng nhanh lên. Tần số Fmax cao không tạo ra  thêm  nhiều  dữ  liệu phải thu thập  mà chỉ tạo ra  khoảng tần  số rộng hơn. Có càng nhiều spectral line cho một spectrum,  thì sẽ có được  nhiều thông tin hơn. Điều này  có  nghĩa là, có càng nhiều spectral line, thì có nhiều dữ  liệu  cần phải thu thập, tạo thêm  nhiều thông tin hơn (chất lượng  dữ  liệu cao hơn)và vì  thế việc thu  thập số đo sẽ lâu hơn. (giống như bức ảnh số có độ phân giải càng cao thì càng nét). Giá trị Fmax nên sử  dụng là bao nhiêu? Tốc độ vận  hành của  máy  càng cao,  thì các tần  số rung động của  nó cũng sẽ cao theo và Fmax cũng phải  cao  để bắt được các  tần số  rung động  này  ở  các tần số cao  đó. Rung động không  bao  gồm  các phần tử  cánh  hay  vấu quay  như  răng  của bánh răng, các  cánh dẫn  hướng của quạt, bơm và các  phần tử  lăn (bi), giá trị Fmax bằng 10  lần tốc độ quay  thường là đủ  để bắt tất cả các thông  tin quan trọng. Ví dụ, nếu  tốc độ quay  là  10 000 vòng/phút, thì giá trị Fmax là 100 000 cpm (100kcpm)  là đủ. Đối với rung động bao  gồm  các phần tử  cánh  hay  vấu như  bánh răng,  quạt, bơm và vòng bi, giá trị Fmax bằng 3 lần số phần tử  cánh hay  vấu  nhân với tốc độ quay  là  đủ để bắt tất cả các  thông tin  quan trọng. Ví dụ, cặp  bánh răng có bánh răng  dẫn có  12 răng quay  ở  10000  vòng/phút, giá trị Fmax sẽ là  3x12x10 000=360 000  cpm  (360 kcpm) là đủ.  (cpm: chu  kỳ/phút). Nếu giá trị  Fmax  yêu cầu rất lớn thì độ phân giải của spectrum  sẽ thấp đi, và các thông tin  ở  các tần số rung động thấp sẽ  bị  mất.  Vì thế cũng cần lấy  một  số số đo có giá  trị Fmax thấp  cùng với các số đo có  giá trị Fmax  cao. Nên sử  dụng độ  phân  giải bao  nhiêu? Trong hầu  hết trường  hợp độ phân giải 400 là  đủ (400 spectral lines).  Tuy  nhiên,  nếu giá trị Fmax càng cao thì các line này  sẽ phải trải ra  một dải tần số  lớn, tạo ra khoảng gap lớn giữa các line.  Vì vậy  giá trị Fmax càng lớn, số  đường phổ (spectral lines) càng lớn để tăng độ chi  tiết của biểu đồ rung động dạng phổ và  tránh  mất thông tin. Tuy  nhiên cũng nên chú ý rằng nếu tăng số độ  phân giải này  thời  gian  lấy  số đo  sẽ lâu hơn, thiết  bị sẽ tốn nhiều bộ nhớ  để lưu trữ. Vì  vậy,  một giá trị Fmax cao hay  số đường phổ lớn chỉ được sử  dụng khi nào  cần thiết.

Nên sử  dụng dữ  liệu chồng lấp  overlap  bao  nhiêu?
Dữ  liệu chồng  lấp ‘overlapping data’ là  một cách sử  dụng lại  phần trăm  của waveform đo được trước đó  để tính toán  một  spectrum  mới. Phần trăm  chồng lấp ‘overlap percentage’ càng cao,  dữ  liệu thu thập  mới để tạo  một spectrum  càng ít và vì vậy  biểu đồ dạng phổ spectrum  sẽ hiển thị  nhanh hơn.  Giá trị chồng lấp overlap 50% là lý tưởng cho hầu hết trường hợp.
(c) Dữ liệu được xử lý như thế nào
Các thông  số  mà xác định cách  mà  dữ  liệu được xử  lý là 3 thông số ‘Average type’, ‘Number of  average’  và ‘window  type’. Tưởng tượng bạn phải  đo chính xác bề rộng của trang giấy  của cuốn  sách. Do bề  rộng của  mỗi trang có thể  thay  đổi  một  chút, bạn có  thể đo không chỉ  một trang  mà nhiều trang và sau  đó lấy  giá  trị trung bình. Tương tự  như  vậy, khi  đo rung động sẽ có  nhiều spectrum được đo  và sau đo lấy  trung bình  để được  một spectrum  trung  bình.  Một spectrum  trung bình  biểu  diễn cách thức rung động  tốt hơn khi  mà  phép xử  lý  trung bình làm  tối  thiểu các  ảnh hưởng của các thay  đổi ngẫu nhiên hay  các xung  nhiễu thường có trong rung động  máy. Thông số ‘Average  type’ xác định  bao nhiêu spectrum  được  lấy  trung  bình. Giá trị trung bình  tuyến tính ‘Linear’ được đề  nghị cho hầu hết các trường  hợp. Giá trị  trung bình số  mũ ‘exponential’ thường được sử  dụng  chỉ khi cách  thức rung  động thay  đổi đáng kể theo thời  gian. Thông số ‘Number  of  average’ xác định số các  spectrum  liền nhau  sử  dụng để tính trung bình,  các spectrum  sử  dụng càng lớn,  các xung nhiễu sẽ giảm và các spectrum sẽ biểu diễn chính xác  hơn. Tuy  nhiên,  nếu ‘Number of  average’ càng lớn  thì dữ  liệu cần  thu thập càng nhiều, và vì thế sẽ  mất thời  gian  để có được biểu đồ spectrum  trung  bình.  Number of  average bằng 4 là đủ cho hầu hết các trường hợp. Dữ  liệu được thu  thập  không được sử  dụng trực tiếp để tạo ra  một spectrum  mà thường được sửa chữa trước để  phục vụ cho  yêu cầu nào đó của quá trình  xử  lý FFT (Fast Fourier Transform  là quá trình chuyển đổi  dữ  liệu thành  một biểu  đồ  spectrum).  Dữ liệu thường được sửa chữa bởi phép tính nhân  của  một cửa sổ  hiệu chỉnh. Điều này ngăn ngừa các đường phổ không  bị nhòe  hay  rò sang cái khác. ‘Window type’ là thông số  mà xác  định loại cửa sổ nào được sử  dụng. ‘Hanning window thường được sử  dụng. Nếu cửa sổ chữ  nhật được sử  dụng, dữ  liệu sẽ không được sửa chữa  một cách hiệu quả.

(d) Dữ liệu được hiển thị như thế nào?
Thông số  mà xác định  cách thức  mà spectrum được hiển thị  được kê  ra với ‘Display unit’. Để xác định  được cách  spectrum  biểu diễn,  tỉ lệ chia của spectrum  cần được xác định. Tỉ lệ chia của spectrum  xác định cách chi tiết của các spectrum  có thể  được thấy  dễ dàng và được  xác định  bằng thông  số ‘Amplitude scale’ tỉ  lệ biên  độ,  ‘vdB reference’, ‘log range’  và ‘Velocity  max’. Trong hầu  hết trường  hợp, ‘Amplitude scale’ có thể là tuyến tính ‘Linear’. Nếu sử dụng  một tỉ lệ biên  độ tuyến tính thì các thông  số ‘vdB reference’, ‘log range’ là không quan trọng  (và vì thế không cần cài  đặt). Nói chung,  bạn nên  set  thông số ‘Velocity  max’ thành ‘automatic’  để  cho phép thiết bị tự  động lựa chọn  một thông số tỉ  lệ biên  độ lý  tưởng  mà cho  phép các  peak của  các spectrum  rõ  ràng hơn.

Để xác định  cách  mà  spectrum  hiển thị, cần xác định loại  biên độ  được sử  dụng.  Ở phần trước chúng ta đã  xác định có  2 loại biên  độ là biên độ đỉnh  ‘peak’và biên độ hiệu dụng rms. Nếu sử  dụng biên độ  đỉnh hay  biên  độ ‘0-peak’, thì spectrum  sẽ biểu  diễn tốc độ  tối đa đạt được bởi  thành phần rung động ở  các  tần số rung động khác nhau. Mặt khác, nếu sử  dụng  biên độ hiệu dụng  ‘rms’, thay  vào  đó sẽ biểu diễn  một lượng năng lượng rung động  ở  các tần số khác nhau. Đối với các spectrum rung động,  biên độ  đỉnh  ở  một tần  số riêng chính xác là căn  bậc hai của 2 lần  (1,4 lần)  biên độ hiệu dụng  rms  ở  tần số đó. Vì vậy  loại  biên độ nào được sử  dụng là không thật  sự  quan trọng khi  mà có  thể thực hiện chuyển đổi đơn vị  nhanh chóng. (Đối với spectrum, biên độ đỉnh  bằng  căn bậc hai của 2 biên  độ hiệu dụng rms. Mối quan  hệ này  không có giá trị  đối với biểu  đồ dạng sóng waveform).

Chúng tôi  đề nghị  các  bạn nên sử  dụng cùng  loại biên độ  cho các  điểm  đo để tránh sự hiểu sai. Một sự  chuyển đổi từ  biên độ rms sang biên độ  đỉnh gây  ra  sự  gia tăng của biên độ rung động  mà  có thể được lý  giải sai  như  là sự  hư  hỏng của  máy.  Mặt khác, một sự  chuyển  đổi từ  biên độ đỉnh  sang biên độ hiệu dụng rms có  thể  che dấu đi  một sự  gia tăng thực của biên độ rung  động. Tóm lại, đơn vị của biên độ và tần  số sử  dụng  trong spectrum  cũng cần phải xác định. Đơn vị nào được sử  dụng, đó thật  sự  là vấn đề  lựa chọn của cá  nhân,  hoặc thông thường hơn  là theo vùng  địa lý.Ở  Nam  Mỹ,  đơn vị vận tốc  thường sử  dụng (cho tỉ lệ vận tốc tuyến tính)  là in/s, và đơn vị tần  số sử  dụng phổ  biến là  kcpm (kilocycles  per minute). Các vùng khác của thế  giới dùng  đơn vị vận tốc và tần số lần lượt là  mm/s và Hz. Xem mối quan hệ giữa  các đơn vị dưới đây:

Nhiều  máy  phân tích rung động thích đơn vị vận tốc logarit là vdB (volt dexiben). Ở hình trên  chúng  ta làm  tròn chuyển đổi  in/s  0-peak,  mm/s rms  thành 18 (tỉ số  đúng là 17,96).
1.10 DỮ LIỆU ĐƯỢC THU THẬP NHƯ THẾ NÀO? 
Khi xung  quanh các  máy  có nhiều  rủi ro và không thuận  lợi, phân tích rung động thường được thực hiện  cách xa  máy.  Để thực hiện điều này,  số đo  thường được ghi lại bằng thiết  bị, sau đó truyền  tới văn phòng  để được phân tích  ở  môi  trường  yên tĩnh và an toàn.  Ở  văn phòng, dữ  liệu có thể truyền tới máy  tính  để phân  tích  sâu hơn. Trong hầu  hết các nhà  máy,  có nhiều  máy  thiết  yếu cần được  theo dõi. Hơn nữa, để  có thể phân tích triệt để,  mỗi  máy  cần được theo  dõi ở  nhiều điểm  đo.  Mỗi điểm  đo cần theo dõi với các chiều lắp gia  tốc kế  (cảm  biến  gia tốc) khác nhau  và  đôi khi cũng sử dụng các thông số  đo khác nhau. Vì thế, trong  mỗi loạt thu thập dữ  liệu,  một lượng  lớn số đo được thực  hiện. Để tránh sự  di  chuyển lặp đi lặp lại  giữa văn phòng và nơi đặt  máy, tiến hành đo  cho tất cả  các  máy  trước khi đưa về văn phòng để  phân tích.

Điều quan trọng khi thu thập dữ  liệu là đảm  bảo đo chính  xác và có hệ thống. Khi bạn có phương pháp tổ chức hợp lý cho việc thu thập dữ  liệu thì sẽ tránh  được sự  nhầm  lẫn các spectrum của các  máy  và tránh  dẫn đến các kết luận sai. Để tránh nhầm  lẫn,  bạn  phải đo  một vị trí  duy  nhất trên  máy  bằng  cách đánh dấu  vị trí đo và khi đo phải  đảm  bảo đúng chiều đặt  đầu  đo. Đa số các  máy, việc  thu thập dữ  liệu  mỗi tháng  một lần.  Đối với  máy  quan trọng, cần phải thu thập  mỗi tuần,  còn những  máy  ít quan trọng thì  mỗi tháng  một lần. Tuy  nhiên, chúng tôi khuyên  bạn nên tuân theo  một thời biểu và sau đó điều chỉnh lại phù hợp theo kinh nghiệm. Bạn cũng cần lưu ý kiểm  tra dung  lượng pin  và bộ nhớ  thiết bị đo đủ  cho hoàn thành một tour thu thập  dữ  liệu. Hầu hết các  vấn đề rung động được theo dõi  trong khi  máy  đang  chạy  ổn định và  vì thế cách thức rung  động cũng ổn định. Nếu  máy  vừa  mới khởi  động, hay  tốc độ của  máy  vừa  mới  thay  đổi  thì bạn cần chắc chắn  máy  đã  đủ thời gian để  chạy  ở  vận tốc ổn định trước khi thu thập dữ  liệu. Khi hoàn thành  một tour thu thập  dữ  liệu, bạn  nên truyền  dữ  liệu vào  máy  tính cùng với phần  mềm  tiện ích  được cung cấp  cùng với thiết bị thu thập rung  động và bạn có thể xóa dữ  liệu  trong  máy  để giải phóng bộ nhớ  máy  để  phục vụ  cho tour thu thập thập dữ  liệu khác.



NGUỒN : VINAMAIN.COM

XEM THÊM CHẨN ĐOÁN HƯ HỎNG BẰNG PHÂN TÍCH RUNG ĐỘNG : CHẨN ĐOÁN HƯ HỎNG BẰNG PHÂN TÍCH RUNG ĐỘNG

Comments

Popular posts from this blog

PHÂN TÍCH MẠCH ĐIỆN BẰNG ĐỊNH LUẬT KIRCHHOFF VỀ DÒNG ĐIỆN VÀ ĐIỆN ÁP

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘNG CƠ ĐỒNG BỘ

CÁC BƯỚC ĐỂ PHÂN TÍCH MẠCH ĐIỆN SỬ DỤNG ĐỊNH LÝ NORTON (NORTON'S THEOREM)