Pressure calibration basics – Pressure types

Figure 1. Pressure types

On a regular basis, we receive customer questions about pressure types and we can realize that this is a topic that causes confusion. In everyday situations, we don’t usually talk much about different pressure types, but there are different types (sometimes also referred as “modes”) available. This post gives a short explanation of the different pressure types.
Có 2 loại áp suất cơ bản là áp suất tương đối và áp suất tuyệt đối. .
Chân không (Vacuum) đôi khi cũng được coi là một loại áp suất, mặc dù nó chính là áp suất tương đối có giá trị âm.
Áp suất khí quyển (Barometric) cũng thường được nhắc đến trong các cuộc thảo luận, nó chính là áp suất tuyệt đối của khí quyển. 
Chênh áp (Differential pressure)  cũng được xem là một loại áp suất nó là sự chênh lêch giữa 2 áp suất riêng biệt. Tóm lại, tất cả các loại áp suất đều là chênh áp, chỉ khác là chúng được so sánh với các điểm khác nhau. Chúng ta hãy cùng xem xét sự khác nhau của chúng.

Áp suất tương đối (Gauge pressure)
Áp suất tương đối là loại áp suất thường dùng nhất. Với áp suất tương đối chúng ta luôn so sánh nó với áp suất khí quyển hiện tại.  Vì vậy nó là sự chênh lệch của áp suất tương đối so với áp suất khí quyển, có nghĩa rằng chúng có thể là lớn hơn hay nhỏ hơn áp suất khí quyển. Nếu thiết bị đo áp suất của chúng ta được mở ra  môi trường, nó luôn bằng 0, cho dù áp suất khí quyển là không giống nhau tại mỗi thời điểm, vị trí. Áp suất tương đối có thể được viết sau đơn vị áp suất ( vd 150kPa Gauge) để không bị nhầm lẫn với các loại áp suất khác.
Gauge (gage) pressure is the most commonly used pressure type. With gauge pressure we always compare the pressure we are measuring against the current atmospheric pressure. So it is the difference of the measured pressure and the current atmospheric pressure, meaning that we are that much above (or below) current atmospheric pressure. If our gauge pressure measurement device is open to atmospheric, it will always read zero, although the atmospheric pressure is different on any given day. Gauge pressure can be indicated as word “gauge” after the pressure unit (e.g. 150 kPa gauge). The abbreviation “g” is also used, although it is not fully legitimate and may cause confusion with the pressure unit.
Since gauge is the default pressure type, often there is no indication of pressure type, when it is gauge.
One practical example of gauge pressure is a car’s tire pressure; although we don’t talk about “gauge” pressure, we measure and fill it up to certain gauge pressure, i.e. certain amount above atmospheric pressure, regardless if it is a low (rainy) or high (sunny) atmospheric pressure on that day.

Áp suất tuyệt đối (Absolute pressure)
Áp suất tuyệt đối là áp suất được so sánh với điểm chân không tuyệt đối. vì vậy nó mà sự chênh lệch áp suất đo được so với điểm chân không tuyệt đối. chân không tuyệt đối là trạng thái chân không mà không tồn tại các phân tử khí nào cả vì vậy ở đó không có áp suất.

Absolute pressure is the pressure compared to absolute vacuum, so it is the difference of the measured pressure and the absolute vacuum. An absolute vacuum is a state where the vacuum is so deep that there is no air molecules left, so there is no pressure. In practice a perfect absolute vacuum is impossible to achieve, but we can get pretty close. Also, in outer space, the pressure is absolute vacuum. An absolute pressure can never be negative, or in practice not even zero. If somebody tells you about a negative absolute pressure, you can ask him to check his facts… Absolute pressure should be indicated as word “absolute” after the pressure reading (e.g. 150 psi absolute). Sometimes you can see also abbreviations “a” or “abs” being used, but the whole word “absolute” should be used if there is a risk that ”a” or "abs" can cause confusion in combination with the pressure unit. It is important to remember to highlight that it is absolute pressure in question, otherwise it may be confused with gauge.

Áp suất chân không (Vacuum pressure)
Áp suất chân không là áp suất ( tương đối) mà nó nhỏ hơn áp suất khí quyển.Là một áp suất tương đối, nó được so sánh với áp suất khí quyển và chỉ là áp suất tương đối âm. Vacuum pressure is a (gauge) pressure which is below current atmospheric pressure. Being a gauge pressure, it is compared against the current atmospheric pressure and is often indicated as negative gauge pressure. The term vacuum is sometimes also used as a generic term to refer to a pressure that is below atmospheric pressure, even if it could also be measured as absolute pressure. In that case it is of course not a negative number, it is just an absolute pressure being smaller than the current atmospheric absolute pressure. For example, if you pull a 40 kPa vacuum, that can be said to be -40 kPa gauge, but it can also be indicated in absolute pressure being for example 60 kPa absolute, if the barometric pressure is 100.000 kPa absolute at the moment.

Chênh áp (Differential pressure)
Như cái tên đã mô tả, nó là sự chênh lệch áp suất giữa 2 áp suất riêng biệt. Giá trị của nó có thể âm hay dương (hoặc là bằng 0) tùy thuộc vào áp lực bên nào cao hơn.
Ứng dụng thường gặp trong công nghiệp là đo lưu lượng dựa vào chênh áp trong đường ống hay đo mức bể chứa bằng cách đo chênh áp gữa phía trên và dưới bể chứa. Một  ứng dụng cũng hay gặp khác đo chênh áp để phát hiện tắc bộ lọc hay đường ống.


Áp suất khí quyển (Barometric pressure)
Áp suất khí quyển là áp suất tuyệt đối của khí quyển tại một địa điểm cụ thể. Thường thì áp suất khí quyển có giá trị là 101 325 Pa Áp suất tuyệt đối (101.325 kPa , 1013.25 mbar hay 14.696 psi áp suất tuyệt đối). Áp suất khí quyển tùy thuộc và khí hậu thời tiết, vị trí và độ cao của bạn, nó cao nhất ở ngang bằng mực nước biển và vì trí càng cao nó càng thấp do càng lên cao mật độ không khí càng loãng.
A weather forecast is one practical example of the use of absolute pressure to indicate high or low barometric pressure, roughly corresponding sunny or rainy weather. If a weather forecast would use gauge pressure, the air pressure would always be zero, so that would be pretty useless forecast (well, they often are useless anyhow) … ;-)

Công thức cơ bản chuyển đổi gữa áp suất tương đối và áp suất tuyệt đối như sau :
Áp suất tuyệt đối (Absolute pressure) = Áp suất khí quyển (atmospheric pressure) + Áp suất tương đối (gauge pressure)
Tôi hy vọng bài viết ngắn này sẽ cung cấp cho các bạn thông tin hữu ích về các loại áp suất khác nhau.

Comments

Popular posts from this blog

PHÂN TÍCH MẠCH ĐIỆN BẰNG ĐỊNH LUẬT KIRCHHOFF VỀ DÒNG ĐIỆN VÀ ĐIỆN ÁP

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘNG CƠ ĐỒNG BỘ

CÁC BƯỚC ĐỂ PHÂN TÍCH MẠCH ĐIỆN SỬ DỤNG ĐỊNH LÝ NORTON (NORTON'S THEOREM)